Tham khảo Cách_mạng_Ngoại_Mông_1911

  1. Willow Palisade
  2. Sh. Natsagdorj, Manjiin erkhsheeld baisan üyeiin Khalkhyn khurangui tüükh (1691-1911) [Lịch sử người Khách Nhĩ Khách dưới quyền người Mãn], (Ulan Bator, 1963, p. 173.
  3. A.P. Bennigsen, trong khi đi qua Mông Cổ từ năm 1909 đến năm 1911, được người Mông Cổ cho biết các bầy gia súc của họ suy giảm mười lần trong thập niên qua. Neskol’ko dannykh o sovremmenoi Mongolii [Một số thông tin về Mông Cổ hiện đại], (St. Petersburg, 1912), p. 57. Thông tin này được hỗ trợ theo những văn thư lưu trữ của chính phủ thần quyền Jebzundamba Hutuhtu (Ikh Shav’), trong đó ghi về một sự suy giảm số gia súc từ một triệu vào năm 1861 đến khoảng 12.000 vào năm 1909. D. Tsedev, Ikh shav’ [chính trị thần quyền], (Ulan Bator, 1964), p. 91.
  4. Thomas E. Ewing, Revolution on the Chinese Frontier: Outer Mongolia in 1911, Journal of Asian History, v. 12, p. 104 (1978). See also Thomas E. Ewing, Ch'ing Policies in Outer Mongolia 1900-1911, Modern Asian Studies, v. 14 (1980).
  5. Trần Sùng Tổ (陳崇祖), Ngoại Mông Cổ cận thế sử (外蒙古近世史), (Thượng Hải, 1926), bien 2, p. 5.
  6. Natsagdorj, p. 261.
  7. Ewing, p. 106.
  8. L. Dendev, Monglyn tovch tüükh [Lược sử Mông Cổ],(Ulan Bator, 1934), p. 2; Sh. Sandag, Mongolyn uls töriin gadaad khariltsaa (1850-1919) [Quan hệ đối ngoại của Mông Cổ (1850-1919) (Ulan Bator, 1971), p. 244.
  9. Batsaikhan, O. Mongolyn tusgaar togtnol ba Khyatad, Oros Mongol gurvan ulsyn 1915 ony Khiagtyn geree (1911–1916). Ulaanbaatar: Mongol Ulsyn Shinjlekh Ukhaany Acad. Publ.
  10. Die Internationalen Beziehungen im Zeitalter des Imperialismus [Quan hệ quốc tế trong thời đại đế quốc], (Berlin, 1931-40), s. III, v. 1.1, p. 405.
  11. Die Internationalen Beziehungen, pp. 494-95.
  12. Trần Lục (陳籙), Chỉ thất bút ký (止室筆記), Thượng Hải (1919) p. 185.
  13. Internationalen Beziehungen, p. 495.
  14. Dendev, pp. 19-21.
  15. Trần Lục, pp. 185-86.
  16. Tam Đa đến Thẩm Dương tại Mãn Châu, tại đây ông nhận được một điện tín trình bày việc hoàng đế kinh ngạc trước sự bất tài của Tam Đa trong việc kiểm soát người Mông Cổ. Ông bị bãi chức, và được lệnh phải chờ để điều tra về cách quản lý của ông. Trần Sùng Tổ (陳崇祖), Ngoại Mông Cổ cận đại sử (外蒙古近世史), Thượng Hải, 1926; tái bản Đài Bắc, 1965), bien 1, p. 13.
  17. A.V. Burdukov, V staroi i novoi Mongolii. Vospominaniya, pis'ma [Tại mông Cổ cũ và mới. Hồi ký, những bức thư] (Moscow, 1969).